Bản thân các phụ kiện cáp co ngót lạnh có phạm vi co ngót bị hạn chế, nếu biến dạng vĩnh viễn quá lớn, vượt quá biên độ thiết kế, co ngót có thể xảy ra do các vấn đề về chất lượng lắp đặt.
Việc xây dựng trực tiếp co ngót lạnh qua khớp rất đơn giản và thuận tiện, khắc phục những thiếu sót của vật liệu co ngót nhiệt và được hệ thống điện hoan nghênh rộng rãi. Do chiều dài tước ngắn của co ngót lạnh xuyên thẳng qua khớp, môi trường xây dựng và công nghệ vận hành đòi hỏi khắt khe hơn và nghiêm ngặt hơn.
Ưu điểm của ống co nguội là khả năng bịt kín môi trường lâu dài hiệu suất cao ngay cả trong điều kiện khắc nghiệt. Cài đặt không cần công cụ giúp giảm thời gian ngừng hoạt động, thời gian cài đặt và yêu cầu đào tạo.
Ống co nhiệt là vật liệu bảo vệ phổ biến trong quá trình xử lý cáp, được chia thành Ống co nhiệt một bức tường (tường bên trong không có keo) và Ống co nhiệt hai bức tường (tường bên trong có keo). Ống co nhiệt hai vách chủ yếu được sử dụng để bảo vệ các đầu nối cáp, trong khi Ống co nhiệt một vách chủ yếu được sử dụng để bảo vệ toàn bộ cáp.
Thiết bị đầu cuối là mũi đồng thau. Nhưng có loại hở có miệng nhìn trộm, quy cách khác nhau thì có giá khác nhau. Đó là điều tương tự về chức năng. Cả hai đều là kết nối dẫn điện. Sự khác biệt giữa mũi đồng và thiết bị đầu cuối đồng:
Bộ đầu cuối của bộ đầu cuối co ngót nhiệt dùng để chỉ thiết bị kết nối giữa cáp và thiết bị. Bộ đầu cuối của cáp co nhiệt không chỉ đóng vai trò kết nối điện, vai trò chính khác của nó là bịt kín đầu nối cáp, nhằm duy trì mức cách điện ban đầu để có thể vận hành an toàn và tin cậy.